Tại buổi tập huấn, đại diện Trung tâm Thông tin và Truyền
thông đã trình bày các vấn đề liên quan đến công tác quản lý nhà nước về công nghệ
thông tin; quản lý nhà nước về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông; quản lý
nhà nước về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet…. Đồng thời, giới thiệu các tiện
ích của phần mềm quản lý văn bản Egov, giao diện phần mềm, việc bảo mật, cách sử
dụng và những tính năng mới được bổ sung, để đảm bảo sự phát triển công nghệ
hành chính hiện nay.
Đặc biệt, là việc ứng dụng phần mềm quản lý văn bản Egov trong
giải quyết thủ tục hành chính, theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn thi
hành một số quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính. Thông tư này hướng dẫn về việc tổ chức thực hiện, báo
cáo tình hình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính tại Bộ phận Một cửa; các biểu mẫu thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; mã số hồ sơ và mã ngành,
lĩnh vực thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp
tỉnh; công cụ chấm điểm để đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính tại các
cơ quan hành chính nhà nước các cấp; chức năng của Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ,
hướng dẫn các chỉ số đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến trên
Hệ thống thông tin một cửa điện tử gồm 9 chỉ số. Do đó, việc sử dụng thành thạo
ứng dụng phần mềm Egov vào công tác giải quyết thủ tục hành chính, sẽ đáp ứng tốt
việc thực hiện các yêu cầu về chỉ số sau:
Chỉ số 1: Tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính so
với thời gian cho phép theo quy định của pháp luật với các mức điểm cụ thể như
sau: Điểm 2 khi tổng thời gian ngắn hơn so với quy định; Điểm 1 khi tổng thời
gian bằng thời gian quy định; Điểm 0 khi tổng thời gian dài hơn so với quy định.
Chỉ số 2: Thời gian thực hiện của từng cơ quan, đơn vị
tham gia giải quyết (kể cả đơn vị phối hợp) so với quy định với các mức điểm cụ
thể như sau: Điểm 2 khi cơ quan, đơn vị xử lý ngắn hơn so với thời hạn quy định;
Điểm 1 khi cơ quan, đơn vị xử lý bằng thời hạn quy định; Điểm 0 khi cơ quan,
đơn vị xử lý dài hơn so với thời hạn quy định.
Chỉ số 3: Số lần phải liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ để
hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính (kể cả liên hệ theo hình thức trực tuyến) với
các mức điểm cụ thể như sau: Điểm 2 khi không phải liên hệ với nơi tiếp nhận hồ
sơ thủ tục hành chính lần nào để hoàn thiện hồ sơ; Điểm 1 khi chỉ phải một lần
liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính để hoàn thiện hồ sơ; Điểm 0
khi phải hơn một lần liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính để hoàn
thiện hồ sơ, trừ trường hợp nguyên nhân do lỗi của người nộp hồ sơ.
Chỉ số 4: Số lượng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải liên hệ
để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính (kể cả liên hệ theo hình thức trực tuyến)
với các mức điểm cụ thể như sau: Điểm 2 khi không phải liên hệ với cơ quan, đơn
vị, tổ chức nào để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính; Điểm 1 khi phải liên hệ
với một cơ quan, đơn vị, tổ chức là Bộ phận Một cửa để hoàn thiện hồ sơ thủ tục
hành chính. Trường hợp theo quy định pháp luật, tổ chức, cá nhân phải trực tiếp
tham gia và hoàn thiện hồ sơ giải quyết theo kết quả kiểm tra, xác minh thực địa,
họp Hội đồng thẩm định, thẩm tra trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính,
thì số lượng được cộng thêm cơ quan, đơn vị, tổ chức được pháp luật giao chủ
trì kiểm tra, xác minh thực địa, tổ chức Hội đồng thẩm định, thẩm tra. Điểm 0
khi phải liên hệ với hơn một cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Chỉ số 5: Thực hiện tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết,
trả kết quả tại Bộ phận Một cửa với các mức điểm cụ thể như sau: Điểm 2 khi tổ
chức mô hình Bộ phận Một cửa của bộ, cơ quan ngang bộ, Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả của Tổng cục hoặc tương đương, Cục tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ,
phê duyệt hoặc trình phê duyệt, trả kết quả đối với tối thiểu 20% số lượng thủ
tục hành chính theo danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành; Trung tâm Phục vụ hành
chính công cấp tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ, phê duyệt kết quả đối với tối thiểu 20% số
lượng thủ tục hành chính theo danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận tại Bộ phận
Một cửa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp huyện tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả
đối với tối thiểu 50% số lượng thủ tục hành chính theo danh mục tiếp nhận của cấp
huyện; Bộ phận Một cửa cấp xã tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ, phê duyệt kết
quả đối với 100% thủ tục hành chính thuộc danh mục tiếp nhận của cấp xã. Điểm 1
khi 100% thủ tục hành chính không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b
khoản 5 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP được tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
tại Bộ phận Một cửa các cấp. Điểm 0 khi dưới 100% thủ tục hành chính không thuộc
đối tượng quy định tại các điểm a, b khoản 5 Điều 14 Nghị định số 6172018/NĐ-CP
được tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa các cấp.
Chỉ số 6: Công khai các thủ tục hành chính với các mức điểm
cụ thể như sau: Điểm 2 khi thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận Một cửa được
công khai chính xác, đầy đủ, kịp thời bằng cả hình thức niêm yết và điện tử
theo đúng quy định pháp luật về công khai thủ tục hành chính. Điểm 1 khi thủ tục
hành chính thực hiện tại Bộ phận Một cửa được công khai chính xác, đầy đủ, kịp
thời bằng hình thức niêm yết hoặc điện tử theo đúng quy định pháp luật về công
khai thủ tục hành chính. Điểm 0 khi thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận Một
cửa không được công khai chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Chỉ số 7: Thái độ của cán bộ, công chức, viên chức khi hướng
dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính với các mức điểm
cụ thể như sau: Điểm 2 khi tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ sớm hơn thời hạn
quy định và không có ý kiến phản ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu,
gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật. Điểm
1 khi tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ đúng thời hạn quy định và không có ý
kiến phản ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật. Điểm 0 khi có ý kiến phản
ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật. Trường hợp phản ánh, kiến nghị được
cơ quan có thẩm quyền xác minh, kết luận là không đúng hoặc vu cáo thì không được
tính vào đánh giá này.
Chỉ số 8: Tiếp thu, giải trình đối với các ý kiến phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân với mức điểm cụ thể như sau: Điểm 2 khi
không có phản ánh, kiến nghị hoặc 100% phản ánh, kiến nghị được xử lý đúng thời
hạn theo quy định và không có phản ánh, kiến nghị kéo dài. Điểm 1 khi tối thiểu
từ 90% phản ánh, kiến nghị trở lên được xử lý đúng thời hạn theo quy định và
không có phản ánh, kiến nghị kéo dài. Điểm 0 khi dưới 90% phản ánh, kiến nghị
được xử lý đúng thời hạn theo quy định hoặc có phản ánh, kiến nghị kéo dài.
Chỉ số 9: Tiến độ và chất lượng cung cấp dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan có thẩm quyền với các mức điểm cụ thể như sau: Điểm 2 khi tối
thiểu 20% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được đưa vào triển khai dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4; tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trong tổng số hồ sơ đạt tối
thiểu 30%; và không có hồ sơ trực tuyến nào không giải quyết hoặc giải quyết
quá hạn. Điểm 1 khi có triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với
thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu; tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trong tổng số hồ sơ
đạt tối thiểu 15% đến dưới 30%; và không có hồ sơ trực tuyến không được giải
quyết hoặc giải quyết quá hạn. Điểm 0 khi không triển khai dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 hoặc tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trong tổng số hồ sơ đạt dưới 15%;
hoặc có hồ sơ trực tuyến không được giải quyết hoặc giải quyết quá hạn.
Ngoài ra, lãnh đạo các phòng quản lý của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch còn được tập huấn ứng dụng phần mềm Egov vào công tác theo dõi
giám sát nội bộ. Phòng Tổ chức Hành chính sẽ điều hành công việc thông qua việc
trao đổi văn bản và kiểm tra giám sát, để đảm bảo mục tiêu là các phòng quản lý
và chuyên viên hoàn thành nhiệm vụ, chấp hành tốt các quy định về xử lý văn bản
và giải quyết thủ tục hành chính của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Thông qua việc tập huấn,
lãnh đạo các phòng quản lý của Sở đã nắm được những thao tác sử dụng phần mềm
Egov, hình thành những kỹ năng nghiệp vụ cơ bản, chuyên nghiệp, để phục vụ tốt
công tác chuyên môn./.
Trọng Thể