Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số gồm 10 chỉ số chính,
40 chỉ số thành phần, tổng điểm là 1000 điểm. Trong đó,
các tiêu chí về Nhận thức số là 50 điểm; Thể chế số là 150 điểm; Hạ
tầng số 50 điểm; Nhân lực số 100 điểm; An toàn thông tin mạng là 100 điểm; Hoạt
động chính quyền số: 300 điểm; Hoạt động
kinh tế số: 50 điểm; Hoạt động xã hội số: 100 điểm; Thực hiện các nhiệm vụ cải thiện
chỉ số DTI cấp tỉnh: 50 điểm; Kết quả chuyển đổi số (Thay đổi phương thức làm việc dựa
trên các công nghệ số): 50 điểm.
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch phân công lãnh đạo các phòng chuyên môn
và cán bộ công chức của Sở thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ thực hiện Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch. Các cá nhân được phân công, thực hiện việc xây dựng chương
trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện. Đồng thời, chịu trách nhiệm báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ, giải thích chấm điểm, tài liệu kiểm chứng phần việc được
phân công theo bảng phụ lục.
Đối với chỉ số Nhận
thức số, cần tổ chức chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số
cho đối tượng là cán bộ công chức; Tham gia hội nghị bồi dưỡng tập huấn do cơ
quan chuyên trách và công nghệ thông tin tổ chức; Nâng cao chất lượng chuyên mục
về chuyển đối số trên trang thông tin điện tử cấp Sở.

Đối
với chỉ số Thể chế số, cần ban hành Nghị quyết chuyên đề hoặc văn bản tương
đương của cấp uỷ đơn vị về chuyển đổi số. Xây dựng Kế hoạch hoặc Chương trình
hành động hằng năm về chuyển đổi số. Xây dựng quy chế hoặc tương đương đánh giá
việc thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số trong nội bộ đơn vị. Xây dựng Kế hoạch hoặc
Văn bản triển khai, hướng dẫn cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ để cải thiện chỉ
số DTI cấp tỉnh. Xây dựng quy chế hoặc tương đương để đo lường, đánh giá chỉ
tiêu chuyển đổi số của ngành quản lý. Tham gia hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn định
kỳ hằng năm phổ biến, quán triệt và giám sát tuân thủ kiến trúc Chính quyền điện
tử do tỉnh tổ chức.
Đối
với chỉ số Hạ tầng số, cần thực hiện sơ đồ thiết kế quản trị hệ thống mạng LAN;
có thiết lập hạ tầng kỹ thuật mạng Lan; đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức,
được trang bị máy tính làm việc tại cơ quan, đơn vị.
Đối
với chỉ số Nhân lực số, đảm bảo bố trí công chức, viên chức chuyên trách, kiêm
nhiệm phụ trách công tác chuyển đổi số;
Công chức, viên chức kiêm nhiệm về An toàn thông tin mạng. Đồng thời,
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức về chuyển đổi số
tại cơ quan, đơn vị. Bồi dưỡng cho công chức, viên chức về chuyển đổi số cơ bản.
Đối
với chỉ số An toàn thông tin mạng, phải đảm bảo hệ thống thông tin được phê duyệt
hồ sơ đề xuất cấp độ. Hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo vệ
theo Hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt. Số lượng máy tính của cán bộ công
chức, viên chức được cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc, diệt virus bản quyền.
Số lượng hệ thống thông tin của Sở và các đơn vị trưc thuộc, được kiểm tra,
đánh giá đầy đủ các nội dung theo quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT
ngày 12/08/2022. Tham gia lớp diễn tập, ứng cứu sự cố ATTT của tỉnh tổ chức và
có phương án ứng cứu, xử lý sự cố tấn công mạng.
Đối
với chỉ số Hoạt động chính quyền số, yêu cầu Trang thông tin điện tử đáp ứng chức
năng, tính năng kỹ thuật theo quy định. Các ứng dụng có dữ liệu dùng chung được
kết nối, sử dụng qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP). Triển
khai xây dựng hoặc cập nhật đồng bộ với Bộ ngành cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục
vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của cơ quan. Cung cấp đầy đủ dữ liệu cho
CSDL mở của tỉnh. Đảm bảo tỷ lệ giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh quy định
về: Dịch vụ công trực tuyến toàn trình, DVCTT được điền sẵn thông tin, DVCTT có
phát sinh hồ sơ, hồ sơ xử lý trực tuyến, hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính được số hoá, lưu trữ đạt yêu cầu và tái sử dụng tại cấp Sở. Mức
độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp khi sử dụng Dịch vụ công. Tỷ lệ người
dân, doanh nghiệp thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch
vụ công tỉnh trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công.

Chỉ
số Hoạt động quản trị của đơn vị bao gồm: Triển khai nền tảng họp trực tuyến đến
cấp Sở và đến từng thiết bị cá nhân. Ứng dụng nền tảng số phục vụ hoạt động
giám sát, kiểm tra của cơ quan quản lý được thực hiện thông qua môi trường số
và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. Đảm bảo tỷ lệ hồ sơ công việc tại cấp
Sở được xử lý trên môi trường mạng; tỷ lệ văn bản trao đổi giữa cơ quan Nhà nước
được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng; tỷ lệ
báo cáo được cập nhật, chia sẻ, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ
phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành. Tỷ lệ cán bộ công chức,
viên chức được cung cấp và sử dụng hộp thư điện tử công vụ hỗ trợ trao đổi công
việc. Tỷ lệ chi bộ thực hiện sinh hoạt thường kỳ, chuyên đề trên nền tảng số “Sổ
tay đảng viên điện tử tỉnh Đồng Nai".
Chỉ
số hoạt động Kinh tế số, đảm bảo số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực đơn vị quản lý đã tiếp cận, tham gia chương trình SMEdx; tỷ lệ
doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số; tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng
điện tử; tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử…
Đối với chỉ số hoạt động xã hội số, yêu cầu đảm
bảo cán bộ công chức, viên chức người lao động có danh tính số/tài khoản định
danh điện tử, cán bộ công chức, viên chức có chữ ký số. Tỷ lệ cán bộ công chức,
viên chức, người lao động sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử. Tỷ lệ cán bộ công
chức, viên chức, người lao động được lập hồ sơ sức khỏe điện tử. Đặc biệt là cấp
Sở phải có kênh tương tác 2 chiều với người dân thông qua mạng xã hội trực tuyến./.
Trọng Thể