Khu du lịch cáp treo Núi Chứa Chan
Với quan điểm đưa du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn tạo động lực thúc đẩy phát triển các ngành và lĩnh vực khác, góp phần quan trọng hình
thành cơ cấu kinh tế hiện đại. Phát triển du lịch bền vững
và bao trùm, trên nền tảng tăng trưởng xanh, tối đa hóa sự đóng góp của du lịch
cho các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc; quản lý, sử dụng hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học, chủ động
thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Chú
trọng phát triển du lịch văn hóa, gắn phát triển du lịch với bảo tồn, phát
huy giá trị di sản và bản sắc văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh ứng dụng những thành
tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và chú trọng phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao. Phát triển đồng thời du lịch quốc tế và du
lịch nội địa; đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch; tăng cường liên kết
nhằm phát huy lợi thế tài nguyên tự nhiên và văn hóa; phát triển đa dạng sản
phẩm du lịch, mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch
Việt Nam.
Mục
tiêu của chiến lược đặt ra cụ thể và chia làm 2 giai đoạn
Đến
năm 2025, Việt
Nam trở thành điểm đến hấp dẫn, phấn đấu thuộc nhóm ba quốc gia dẫn đầu về phát
triển du lịch trong khu vực Đông Nam Á và 50 quốc gia có năng lực cạnh
tranh du lịch hàng đầu thế giới, trong đó tất cả 14 tiêu chí năng lực cạnh
tranh du lịch đều tăng, phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững.
Tổng thu
từ khách du lịch: Đạt 1.700 - 1.800 nghìn tỷ đồng (tương đương 77 - 80 tỷ USD),
tăng trưởng bình quân 13 - 14%/năm; đóng góp trực tiếp vào GDP đạt 12 - 14%.Tạo
ra khoảng 5,5 - 6 triệu việc làm, trong đó có khoảng 2 triệu việc làm trực
tiếp, tăng trưởng bình quân 12 - 14%/năm.
Phấn đấu
đón được ít nhất 35 triệu lượt khách quốc tế và 120 triệu lượt khách nội địa,
duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân về khách quốc tế từ 12 - 14%/năm và khách
nội địa từ 6 - 7%/năm.
Đến năm 2030, du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi
nhọn và phát triển bền vững. Việt Nam trở thành điểm đến đặc biệt hấp dẫn,
thuộc nhóm 30 quốc gia có năng lực cạnh tranh du lịch hàng đầu thế giới, đáp
ứng đầy đủ yêu cầu và mục tiêu phát triển bền vững.
Tổng thu
từ khách du lịch: Đạt 3.100 - 3.200 nghìn tỷ đồng (tương đương 130 - 135 tỷ
USD), tăng trưởng bình quân 11 - 12%/năm; đóng góp trực tiếp vào GDP đạt 15 -
17%. Tạo ra khoảng 8,5 triệu việc làm,
trong đó có khoảng 3 triệu việc làm trực tiếp, tăng trưởng bình quân 8 - 9%/năm.
Phấn đấu
đón được ít nhất 50 triệu lượt khách quốc tế và 160 triệu lượt khách nội địa;
duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân về khách quốc tế từ 8 - 10%/năm và khách
nội địa từ 5 - 6%/năm
Triển khai 9 giải pháp đồng bộ
Để thực hiện những mục tiêu
trên, Chiến lược đề ra 9 giải pháp đồng bộ
gồm: Tiếp tục đổi mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch; Hoàn thiện thể chế, chính
sách phát triển du lịch; Phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ du lịch; Phát triển nguồn nhân lực du lịch; Phát triển và đa dạng hóa
thị trường khách du lịch; Phát triển sản phẩm du lịch; Đẩy mạnh xúc tiến, quảng
bá, xây dựng thương hiệu du lịch và hợp tác, hội nhập quốc tế về du lịch; Ứng dụng
khoa học, công nghệ; Quản lý nhà nước về du lịch.
Trong đó, giải pháp đổi mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch được đề
cập đầu tiên, xác định du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, mang nội dung
văn hóa và nhân văn sâu sắc
đóng góp chính vào hội nhập kinh tế,
tạo động lực cho các ngành khác phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế, văn
hóa, xã hội, môi trường, chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng. Đổi mới mạnh mẽ tư duy phát triển du
lịch theo quy luật kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch thành
ngành kinh tế mũi nhọn. Nâng
cao ý thức người dân, doanh nghiệp, cộng đồng trong ứng xử văn minh, thân thiện
với khách du lịch và bảo vệ hình ảnh, môi trường, góp phần phát triển bền vững,
không ngừng nâng cao uy tín, thương hiệu và sức thu hút của du lịch Việt Nam.
Ban hành
chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng để huy động nguồn lực đầu tư tại
các cụm du lịch, khu vực động lực phát triển du lịch, khu du lịch quốc gia và
khu vực có tiềm năng du lịch.
Phát triển
nhanh kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ; tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng
giao thông tại các cụm du lịch, khu vực động lực phát triển du lịch, khu du
lịch quốc gia và khu vực có tiềm năng du lịch; nâng cao khả năng kết nối giao
thông tới khu du lịch, điểm du lịch; đầu tư điểm dừng, nghỉ trên các tuyến
đường bộ.
Nâng cấp,
mở rộng, đẩy nhanh xây dựng mới các cảng hàng không; xây dựng cảng biển, cảng
thủy nội địa chuyên dụng cho khách du lịch; cải thiện nhanh hạ tầng, chất lượng
dịch vụ đường sắt để phát triển du lịch.
Đổi mới,
hoàn thiện hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, đẩy nhanh thực hiện quá trình
chuyển đổi số trong ngành du lịch; số hóa các thông tin, tài liệu về điểm đến,
xây dựng các kho nội dung số, hướng tới hình thành và phát triển hệ sinh thái
du lịch thông minh.
Tập trung phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng, đa
dạng, khác biệt, có giá trị gia tăng cao và tăng trải nghiệm cho khách du lịch
dựa trên lợi thế về tài nguyên của từng vùng, địa phương, phù hợp với nhu
cầu thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam.
Đổi mới
phương thức, công cụ, nội dung, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong xúc tiến,
quảng bá du lịch, bảo đảm thực hiện thống nhất, chuyên nghiệp, hiệu quả; phát
huy sức mạnh của truyền thông và tăng cường quảng bá trên mạng xã hội.
Tập trung
xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch quốc gia trên cơ sở phát triển thương
hiệu du lịch vùng, địa phương, doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm du lịch.
Đẩy nhanh
việc chuyển đổi số trong ngành du lịch; phát triển du lịch thông minh; xúc
tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu; quản lý khách du lịch và hoạt động du
lịch, tài nguyên du lịch, kiểm soát, giám sát và cảnh báo ô nhiễm trên cơ sở
ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại và nền tảng công nghệ số. Đồng thời, phát triển hệ sinh thái du lịch
thông minh; ứng dụng công nghệ số để kết nối nhằm hỗ trợ và tăng trải nghiệm
cho khách du lịch; mở rộng năng lực cung cấp dịch vụ kết hợp giữa kênh thực và
kênh số; sử dụng tối đa các giao dịch điện tử trong hoạt động du lịch.
Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tiêu
chuẩn, quy chuẩn quốc gia về du lịch.
Tuyên
truyền nâng cao nhận thức và thực thi mạnh mẽ các biện pháp bảo vệ tài nguyên,
môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học. Khuyến khích các cơ sở dịch vụ du lịch sử
dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản phẩm tái chế, tái sử dụng, ứng
dụng công nghệ sạch để hạn chế ô nhiễm môi trường và giảm thiểu phát thải khí
nhà kính.
Nhiệm vụ trọng
tâm, đột phá
Chiến lược đưa ra 3 nhiệm vụ trọng tâm gồm: Quy hoạch phát triển du lịch theo quy định của pháp luật về
quy hoạch và du lịch. Chương
trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch phù hợp với kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm. Các
chương trình, đề án phát triển du lịch chuyên đề về thị trường, sản phẩm, nguồn
nhân lực, xúc tiến quảng bá.
Tập trung huy động nguồn lực triển khai một số nhiệm vụ đột phá: (1)Phát triển kết cấu hạ tầng: Đẩy
nhanh tiến độ đầu tư mới sân bay Long Thành, Chu Lai...; nâng cấp, mở rộng các
sân bay tại các địa bàn trọng điểm và tiềm năng, trước hết tại các sân bay như
Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Phú Quốc, Phú Bài, Vân Đồn...; đầu tư
xây dựng một số cảng biển du lịch quốc tế và các tuyến đường bộ kết nối với các
khu du lịch quốc gia.(2) Về
tạo thuận lợi cho khách du lịch: Tạo điều kiện thuận lợi nhất về thủ tục cấp
thị thực cho khách quốc tế, áp dụng chính sách thị thực điện tử với tất cả thị
trường khách quốc tế; cải tiến mạnh mẽ quy trình kiểm soát thủ tục nhập cảnh,
xuất cảnh, hải quan tại cửa khẩu đường không, đường bộ, đường biển, bảo đảm
nhanh chóng và tiện lợi nhất cho khách quốc tế đến Việt Nam.(3) Đầu tư hình thành một số cụm du lịch
đồng bộ, chất lượng, có quy mô lớn, đẳng cấp quốc tế. (4) Phát triển du lịch thông minh: Đẩy
nhanh ứng dụng công nghệ số để kết nối nhằm hỗ trợ và gia tăng trải nghiệm
cho khách du lịch; xây dựng hệ sinh thái du lịch thông minh để kết nối hạ
tầng dịch vụ du lịch; tăng cường ứng dụng công nghệ xanh, sạch trong các cơ sở
kinh doanh dịch vụ và cơ sở lưu trú du lịch. (5) Phát triển du lịch cộng đồng: Có
chính sách hỗ trợ nguồn lực cho người dân tham gia phát triển du lịch cộng
đồng; gắn phát triển du lịch văn hóa với trải nghiệm đời sống cộng đồng để nâng
cao đời sống kinh tế, văn hóa, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân, đặc
biệt là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo./.
Đặng Hằng - QLVHTTDL