Khơi dậy khát vọng, khẳng định bản sắc, vươn tầm quốc tế!
Giai đoạn 2026 – 2031 là bước ngoặt chiến lược để Việt Nam bứt phá trong các lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và truyền thông – những trụ cột không chỉ tạo dựng bản sắc dân tộc mà còn là động lực phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập sâu rộng.
VỀ VĂN HÓA
Triển khai hệ giá trị văn hóa, con người, gia đình Việt Nam trên toàn quốc qua các bộ quy tắc ứng xử.
100% tỉnh, thành ban hành kế hoạch triển khai hệ giá trị gia đình Việt Nam, bộ chỉ số gia đình hạnh phúc, bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình.
100% tỉnh, thành có đủ 3 loại hình thiết chế văn hóa: trung tâm văn hóa/nghệ thuật, bảo tàng, thư viện.
Bảo đảm vận hành hiệu quả thiết chế văn hóa cấp xã, thôn; phát triển văn hóa đọc rộng khắp.
Ít nhất 60% thôn, bản có câu lạc bộ văn hóa dân gian, văn nghệ truyền thống hoạt động thường xuyên.
Ít nhất 95% di tích quốc gia đặc biệt và khoảng 70% di tích quốc gia được tu bổ, tôn tạo.
Khoảng 70% di sản văn hóa phi vật thể quốc gia có đề án bảo vệ và phát huy giá trị.
100% tỉnh có di sản phi vật thể thuộc danh mục quốc gia được hỗ trợ không gian, công cụ, hạ tầng để nghệ nhân thực hành, trình diễn, trao truyền.
Có ít nhất 05 di sản được UNESCO ghi danh.
Ngành công nghiệp văn hóa đóng góp 7% GDP cả nước.
Ít nhất 03 mô hình thí điểm khu công nghiệp văn hóa – sáng tạo tại TP.HCM, Hà Nội, Quảng Ninh.
100% đơn vị văn hóa – nghệ thuật được tin học hóa, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ.
Thiết lập và cập nhật thường xuyên các cơ sở dữ liệu lớn về văn hóa, nghệ thuật, gia đình, di sản.
90% văn nghệ sĩ, công chức, viên chức văn hóa – nghệ thuật được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn.
Ít nhất 04 trường đại học và 01 viện nghiên cứu trở thành cơ sở đào tạo, nghiên cứu trọng điểm quốc gia.
Hằng năm có ít nhất 05 sự kiện văn hóa – nghệ thuật quốc tế lớn tại nước ngoài có sự tham gia chính thức của Việt Nam.
50% xã và ít nhất 02 tỉnh đạt chuẩn phát triển văn hóa toàn diện.
Khoảng 85% địa phương, cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hóa trong các phong trào thi đua.
100% người dân được tuyên truyền về truyền thống lịch sử, văn hóa, tinh thần yêu nước.
100% học sinh, sinh viên được tiếp cận giáo dục nghệ thuật, giáo dục di sản văn hóa.
Ít nhất 75% người dân vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và 80% xã vùng dân tộc thiểu số được hưởng thụ và tham gia hoạt động văn hóa, tiếp cận truyền thông.
Hằng năm có từ 10–15 công trình nghiên cứu lý luận phê bình văn hóa – nghệ thuật chất lượng được công bố.
Có 02 tác giả đạt giải thưởng văn học ASEAN và khoảng 20–30 tác phẩm về lịch sử dân tộc, cách mạng, đổi mới.
Tăng mức đầu tư cho văn hóa tối thiểu 2% tổng chi ngân sách hằng năm.
VỀ THỂ DỤC THỂ THAO
Trên 45% dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.
Trên 90% học sinh, sinh viên, chiến sĩ lực lượng vũ trang đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
Hầu hết xã, thôn, tổ dân phố, khu dân cư có câu lạc bộ thể thao cơ sở.
Thể thao thành tích cao duy trì trong tốp 3 SEA Games và tốp 20 ASIAD.
Phấn đấu đạt từ 05–07 huy chương vàng tại ASIAD.
Có huy chương tại Olympic và Paralympic.
Bóng đá nam vào tốp 10 châu Á, bóng đá nữ vào tốp 8 châu Á.
100% tỉnh, thành có đủ 3 công trình thể thao cơ bản: nhà thi đấu, sân vận động, bể bơi.
100% xã có thiết chế thể thao hoặc văn hóa – thể thao đạt chuẩn.
Hầu hết thôn, tổ dân phố, khu dân cư, khu công nghiệp, chế xuất, kinh tế có ít nhất 01 điểm tập luyện thể thao công cộng.
Có trên 50 tổ chức hội thể thao quốc gia hoạt động hiệu quả.
VỀ DU LỊCH
Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển bền vững.
Việt Nam thuộc nhóm 30 quốc gia có năng lực cạnh tranh du lịch hàng đầu thế giới.
Tổng thu từ khách du lịch đạt 3.100–3.200 nghìn tỷ đồng (130–135 tỷ USD).
Tăng trưởng bình quân 11–12%/năm; đóng góp trực tiếp vào GDP đạt 15–17%.
Tạo ra khoảng 8,5 triệu việc làm, trong đó có khoảng 3 triệu việc làm trực tiếp.
Tăng trưởng việc làm bình quân 8–9%/năm.
Đón ít nhất 50 triệu lượt khách quốc tế và 160 triệu lượt khách nội địa.
Tăng trưởng khách quốc tế 8–10%/năm; khách nội địa 5–6%/năm
VỀ BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THÔNG
Cơ quan báo chí đưa nội dung lên các nền tảng số, ưu tiên nền tảng số trong nước.
90% cơ quan báo chí sử dụng nền tảng phân tích dữ liệu, ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
100% cơ quan báo chí vận hành theo mô hình tòa soạn hội tụ, sản xuất nội dung theo xu hướng báo chí số.
50% cơ quan báo chí tăng doanh thu tối thiểu 20%.
100% đài phát thanh, truyền hình đưa nội dung lên nền tảng số; phát sóng 24 giờ/ngày.
Tăng thời lượng phát sóng chương trình chính trị, tuyên truyền thiết yếu lên 24 giờ/ngày.
Tối thiểu 70% thời lượng phát sóng là chương trình sản xuất trong nước; ít nhất 30% là chương trình tự sản xuất mới.
Nội dung từ kênh nước ngoài không vượt quá 30% thời lượng/ngày.
Doanh thu đài phát thanh, truyền hình đạt 15.000 tỷ đồng.
100% kênh thiết yếu có mặt trên Internet.
Tăng thuê bao truyền hình trả tiền lên 30 triệu người dùng.
Doanh thu truyền hình trả tiền đạt khoảng 25.000 tỷ đồng (1 tỷ USD).
100% đài hoạt động theo mô hình đa phương tiện, phân phối đa nền tảng.
Tỷ lệ gỡ bỏ thông tin xấu độc trên nền tảng xuyên biên giới đạt từ 90% trở lên.
Số lượng tài khoản mạng xã hội Việt Nam đạt 140 triệu.
Doanh thu ngành game đạt 1 tỷ USD; 25% trò chơi sản xuất trong nước.
Tỷ lệ trò chơi điện tử sản xuất trong nước chiếm 25%.
100% xã, phường, đặc khu có hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông hoạt động đến thôn, bản, tổ dân phố.
100% phường và trên 70% xã, đặc khu có bảng tin điện tử công cộng để phổ biến thông tin thiết yếu.
100% thôn, tổ dân phố có cụm thu phát thanh ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông.
100% hệ thống thông tin nguồn cơ sở kết nối thông suốt tới các cụm thu phát thanh, bảng tin điện tử công cộng, quản lý tập trung và cung cấp thông tin thiết yếu.
70% xã, phường, đặc khu có bảng tin điện tử công cộng cỡ lớn (màn hình LED, LCD) kết nối với hệ thống thông tin nguồn tỉnh, thành phố.
100% ý kiến phản ánh của người dân về thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở được tiếp nhận, xử lý trên hệ thống thông tin nguồn trung ương và địa phương.
100% cán bộ làm công tác thông tin cơ sở cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ.
100% thông tin sai lệch về mọi lĩnh vực của Việt Nam được xử lý, yêu cầu phát ngôn, cung cấp thông tin làm rõ kịp thời.
100% địa phương được cung cấp thông tin chỉ đạo, tài liệu phục vụ công tác thông tin đối ngoại bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài, ngôn ngữ các quốc gia có chung biên giới và tiếng dân tộc.
100% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức sự kiện truyền thông để công chúng tiếp cận với thành tựu đảm bảo quyền con người ở Việt Nam.
100% cơ quan báo chí đối ngoại quốc gia phát hành, phát sóng sản phẩm báo chí ra nước ngoài bằng nhiều phương thức khác nhau, phục vụ bạn bè quốc tế và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
VỀ XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH
100% các vấn đề mới phát sinh trong hoạt động xuất bản, in, phát hành (đặc biệt là xuất bản điện tử và các loại hình mới) được điều chỉnh kịp thời, hiệu quả bằng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL).
100% văn bản QPPL sau khi ban hành được công khai, minh bạch, dễ tiếp cận.
100% cán bộ xây dựng pháp luật chuyên ngành được đào tạo, bồi dưỡng về pháp luật và kỹ năng xây dựng văn bản QPPL.
Tổng số sách xuất bản hằng năm đạt khoảng 600 triệu bản.
Tỷ lệ bản sách/người đạt 6–6,5 bản/người.
Doanh thu toàn ngành xuất bản đạt khoảng 5.000 tỷ đồng/năm.
Doanh thu từ sách điện tử chiếm 10% tổng doanh thu ngành xuất bản.
Có ít nhất 02 sàn thương mại điện tử uy tín, thu hút trên 50% đơn vị xuất bản tham gia.
Doanh thu toàn ngành xuất bản – in – phát hành đạt trên 100.000 tỷ đồng.
Khu vực tư nhân trong ngành đạt tốc độ tăng trưởng 2 con số theo mục tiêu Chính phủ.
Thị trường in Việt Nam lọt Top 3 khu vực ASEAN, doanh thu đạt 5 tỷ USD.
Doanh thu lĩnh vực phát hành đạt khoảng 10.000 tỷ đồng.
Số lượng xuất bản phẩm xuất khẩu đạt 1,5 triệu bản.
Kim ngạch xuất khẩu xuất bản phẩm đạt khoảng 5,5 triệu USD.
Hằng năm tuyển chọn từ 02–03 đầu sách hay của Việt Nam để dịch và xuất bản ra các ngôn ngữ phổ biến như tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha.
Tiến tới trao đổi, giao dịch bản quyền sách Việt Nam với các đối tác nước ngoài.
Chúng ta – thế hệ hiện tại – có trách nhiệm không chỉ thực hiện mà còn lan tỏa những mục tiêu này.