Đối với
công tác kiểm soát thủ tục hành chính, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đã tiến hành rà soát, cập nhật lại danh mục 112 thủ tục hành
chính hiện hành với 94 TTHC cấp tỉnh, 15 TTHC cấp huyện và 03 TTHC cấp xã. Công tác hoàn thiện dịch vụ công trực tuyến, đến nay Sở đã
triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với 41 thủ tục hành
chính, đạt 100% kế hoạch CCHC 2017.
Về công
tác kiểm tra cải cách hành chính, trong 9 tháng đầu năm 2017, Sở VHTTDL đã tiến hành 02 đợt kiểm tra tại 14/20
đơn vị phòng,
ban, đơn vị trưc thuộc gồm: Trung tâm Huấn luyện thi đấu Thể dục thể thao, Thư
viện tỉnh, Trung tâm Xúc tiến Du lịch, Trung tâm Phát hành phim Chiếu bóng, Trường
Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và 9/9 phòng quản lý của Sở. Qua kiểm tra, đánh giá cho
thấy: Công tác cải cách hành chính tại các đơn vị được tập trung chỉ đạo thực
hiện và có chuyển biến tốt; Thủ tục hành chính được đơn giản và đảm bảo thời
gian giải quyết; Tinh thần trách nhiệm, kỹ năng giao tiếp, ý thức phục vụ nhân
dân được nâng lên; Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được chú trọng
nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức; Việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho người
dân được quan tâm thực hiện và có chuyển biến tích cực.
Trong công tác
tuyên truyền cải cách hành chính, Sở
đã sớm triển khai chương trình tìm kiếm sáng kiến, giải pháp CCHC tỉnh Đồng Nai
2017 “Cải cách hành chính: Ý tưởng và thực tiễn’. Đồng thời, trong tháng
8/2017, Sở đã thực hiện biên soạn và phát hành tập san, chuyên đề về cải cách hành
chính với chủ đề “Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng đến nền hành chính
hiện đại”, với số lượng 500 bản và nội dung tập trung về công tác cải cách hành
chính của đơn vị trong thời gian qua.
Đối với công tác ban hành, rà soát và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật, Sở đã tham mưu các đề án như: Đề án Thu phí
tham quan di tích - danh thắng, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh. Đề án Hợp
tác quốc tế để nâng cao hiệu quả thể thao thành tích cao tỉnh Đồng Nai đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025. Quy định mức thu, nộp, phí thẩm định cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao
chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Đề án thu phí Thư viện tỉnh. Quy định
mức thu, nộp, phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động
cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai…
Công tác tham mưu ban hành văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện đúng theo Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và hướng
dẫn của Sở Tư pháp. Giám đốc Sở căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phân công cho các
phòng chuyên môn chịu trách nhiệm về nội dung của các văn bản QPPL đã đăng ký
tham mưu UBND tỉnh và HĐND tỉnh. Các phòng đã đảm bảo tiến độ thời gian và nội
dung của các văn bản QPPL được phân công tham mưu. Các phòng thuộc Sở đều phân công chuyên viên thường xuyên kiểm
tra, theo dõi và cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan cấp trên; kịp thời bổ sung, cập nhật
vào hệ thống văn bản QPPL của
đơn vị để bổ sung vào bộ thủ tục
hành chính do ngành quản lý.
Việc thực
hiện cơ chế một cửa tại Trung tâm hành chính công tỉnh, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở đã tiếp nhận
841 hồ sơ, giải quyết 811 hồ sơ, với tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng và trước hạn đạt 97%. Qua khảo sát ý kiến
người dân, thì 100% ý kiến hài lòng với kết quả giải quyết TTHC của Sở.
Đối với công tác
cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, thực hiện Quyết định 1709/QĐ-UBND
ngày 24/5/2017 của UBND tỉnh, kể từ 01/7/2017, Trung tâm Hội nghị và Tổ chức sự
kiện từ trực thuộc Sở chuyển sang trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh. Trong tháng
3/2017, Sở triển khai Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 06/3/2017 của UBND
tỉnh Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở. Trên cơ sở đó, Sở đã ban hành các
quyết định về: Phân công công việc của Giám đốc và các Phó GĐ Sở do bổ sung,
kiện toàn nhân sự Phó GĐ Sở theo quyết định của UBND tỉnh; Quy chế làm việc của
phòng Quản lý văn hóa, Quản lý Di sản văn hóa, Tổ chức pháp chế, Văn phòng, Xây
dựng nếp sống văn hóa và gia đình. Quy định về tổ chức và hoạt động của Trung
tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao.
Về thực hiện phân cấp quản lý
theo thẩm quyền được phân cấp, Giám đốc Sở và Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở đã tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý công chức, viên
chức trong đơn vị. Với thẩm quyền được phân cấp, đơn vị đã chủ động kiện toàn
đội ngũ công chức, viên chức lãnh đạo; bổ sung, sắp xếp, bố trí đội ngũ công
chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp vị trí việc làm, chức danh nghề
nghiệp, năng lực, trình độ được đào tạo, tạo điều kiện cho công chức, viên chức
phát huy hết năng lực bản thân. Chủ động trong công tác tuyển dụng viên chức,
thực hiện các chế độ chính sách liên quan trực tiếp đến công chức, viên chức
như: nâng lương, cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt, tạo
điều kiện để đơn vị hoàn thiện đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng nhu cầu,
nhiệm vụ được giao. Việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tạo điều
kiện cho đơn vị chủ động kinh phí; từ đó, đã tiết kiệm được kinh phí để tăng
thu nhập cho công chức, viên chức góp phần động viên tinh thần làm việc trong
công chức, viên chức. Các đơn vị đều đảm bảo thực hiện công tác thi đua khen thưởng, kỷ
luật, phát huy tinh thần tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt tại đơn vị,
góp ý xây dựng công chức, viên chức ngày càng hoàn thiện hơn; xây dựng khối đoàn kết nội bộ
bền vững hơn nhằm đảm bảo sự công bằng, dân chủ trong mọi hoạt động.
Tình hình triển khai các chính sách cải
cách về thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công và các chính sách an sinh xã hội. Sở VHTTDL đã kịp thời triển khai các qui định của nhà
nước đến các đơn vị, CBCC-VC về chính sách thuế, thu nhập, tiền lương, tiền
công và các chính sách an sinh xã hội. Đề cao trách nhiệm, tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ tiền
lương, tiền công…. Nội dung tuyên truyền bám sát chủ trương, quan điểm của
Đảng, Nhà nước và hình thức tuyên truyền
phong phú, phù hợp như: Triển khai trên hệ thống văn bản điện tử nội bộ,
lồng ghép trong các buổi tập huấn, hội nghị CBCCVC, hội họp của cơ quan…
Việc thực hiện cơ chế tự chủ tại đơn vị
đã góp phần thúc đẩy công tác rà soát chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp lại bộ máy
để bố trí, sử dụng CBCC phù hợp về trình độ chuyên môn, năng lực thực tế so với
yêu cầu vị trí công tác. Nghị định 130/2005/NĐ-CP đã tạo thuận lợi trong quá
trình chi tiêu, đồng thời thực hiện việc cải cách thủ tục hành chính trong các
khâu phân bổ và chấp hành quyết toán. Sở đã xây dựng và từng bước hoàn thiện quy chế chi tiêu nội
bộ và quy chế quản lý tài sản công; xây dựng định mức chi tiêu, mua sắm hợp lý,
đúng quy định. Thực hiện công khai minh bạch trong phân bổ dự toán, quyết toán
và mua sắm tài sản…Vì vậy đã quản lý sử dụng kinh phí hiệu quả tiết kiệm để chi tăng
thu nhập cho CBCC trên cơ sở hiệu quả và chất lượng công việc; nâng cao trách
nhiệm của thủ trưởng đơn vị và tăng cường sự giám sát của CBCC trong việc sử
dụng biên chế, kinh phí.
Các đơn vị sự nghiệp đã có sự chuyển biến rõ nét về chất lượng và hiệu quả công việc như
tăng cường công tác quản lý trong nội bộ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp, khai thác nguồn thu, tăng thu, tiết
kiệm chi nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trên mọi lĩnh vực
của ngành. 11/11 đơn vị sự nghiệp trực thuộc đã xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ và thực hiện các chế độ chính sách nhà nước theo quy định. Việc quản lý kinh
phí và quản lý tài sản công được thực hiện trên tinh thần thực hành tiết kiệm
chống lãng phí. Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính như văn phòng phẩm, điện thoại, nhiên liệu, điện nước, mua
sắm tài sản công, tiếp khách... Việc
thực hiện khoán chi đã giúp cho đơn vị chủ động điều hành, cân đối các nhiệm vụ
chi, tiết kiệm chi phí để bổ sung tăng thêm thu nhập cho CBVC, tạo động lực cho
CBVC yên tâm công tác, yêu nghề, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra, việc thực hiện cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã tạo điều kiện cho đơn vị từng bước
hoàn thiện các chế độ, định mức chi tiêu để làm căn cứ khoán chi, từ đó tạo sự
chủ động và khuyến khích tiết kiệm chi, thực hiện công khai minh bạch trong
quản lý tài chính, tài sản; qua đó tăng cường công tác kiểm tra giám sát của
các tổ chức đoàn thể, CBVC, góp phần duy trì kỷ luật tài chính, chống các biểu
hiện tiêu cực trong thu - chi ngân sách.
Việc triển khai kế
hoạch ứng dụng CNTT theo mục tiêu định hướng của tỉnh, trong đó việc sử dụng phần mềm quản lý văn bản - điều hành
công việc để xử lý, giải quyết công việc của Sở trong 9 tháng đầu năm là: Tổng Số
văn bản 8080, thực hiện văn bản điện tử 7210, gửi đi là 1281 và nhận lại 5929, đạt
tỷ lệ 89,23% văn bản điện tử. Số
công chức, viên chức sử dụng phần mềm quản lý văn bản để quản lý, điều hành, xử
lý công việc là 56/56 cán bộ, công chức,
đạt tỷ lệ 100%
Nhìn chung, công
tác cải cách hành chính được Ban Giám đốc Sở xác định là nhiệm vụ trọng tâm và
thường xuyên chỉ đạo tập trung thực hiện, cũng như kịp thời giải quyết khó
khăn, vướng mắc. Văn phòng Sở đã chủ
động ban hành sớm các kế hoạch cải cách hành chính, xác định rõ ràng, cụ thể về
số lượng, gắn với trách nhiệm triển khai đến các phòng quản lý và đơn vị trực
thuộc, đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra. Công tác cải cách thủ tục hành chính gắn
với việc thực hiện quy trình tiếp nhận, luân chuyển, trả kết quả giải quyết hồ
sơ, TTHC theo cơ chế một cửa tại Trung tâm hành chính công, đã giúp cho việc
đơn giản các thủ tục hành chính và thời gian giải quyết hồ sơ nhanh hơn. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác chỉ đạo, điều hành; tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho
người dân được quan tâm thực hiện và đem lại hiệu quả tốt. Công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức, viên chức được thực
hiện đúng quy định. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được chú trọng và quan tâm thực hiện, từ đó trình độ, năng lực
của cán bộ, công chức cũng được nâng cao giúp cho việc xử lý công việc cơ quan hiệu quả hơn; tinh thần
trách nhiệm, kỹ năng giao tiếp, ý thức tận tụy phục vụ nhân dân được nâng lên./.
Ngọc Yến